Khái niệm đất nông nghiệp là gì?

Đất nông nghiệp là gì?
Đất nông nghiệp là gì?

Đất nông nghiệp là một loại đất được Nhà nước giao cho người dân sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp. Các hoạt động sản xuất trên đất này bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, và trồng rừng. Đất nông nghiệp không chỉ là tài nguyên sản xuất quan trọng, mà còn là một yếu tố không thể thay thế trong lao động và sản xuất của ngành nông – lâm nghiệp. Đất nông nghiệp tham gia vào các ngành sản xuất lương thực, thực phẩm như ngành thủy sản, ngành trồng trọt, chăn nuôi. Việc gọi loại đất theo mục đích sử dụng là cách đơn giản để hiểu đất nông nghiệp.

Phân loại đất nông nghiệp

Theo Luật Đất đai 2013, Điều 10 quy định rằng đất đai được phân thành ba nhóm tùy theo mục đích sử dụng:

  • Nhóm đất nông nghiệp.
  • Nhóm đất phi nông nghiệp.
  • Nhóm đất chưa sử dụng.

Các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp là:

  • Trong đất trồng cây hàng năm có đất sử dụng để trồng lúa và đất sử dụng để trồng cây hàng năm khác.
    • Thực tế, đất nông nghiệp được sử dụng để trồng cây hàng năm, bao gồm các loại cây có thời gian sinh trưởng và thu hoạch ngắn như cây hoa màu và lúa. Trong đó, có một phần đất được sử dụng để trồng các loại cây mà thời gian trồng và thu hoạch không quá một năm, đất này sử dụng để trồng cây hoa màu, cây mía, cây hoa… Để xác định phần đất này là đất trồng cây hàng năm, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ sở hữu theo hiện trạng sử dụng đất.
  • Đất trồng cây lâu năm.
    • Đất nông nghiệp được sử dụng để trồng cây lâu năm, có thời gian sinh trưởng trên một năm, bao gồm các loại cây có thân gỗ như phi lao, bạch đàn và các loại cây có thời gian sinh trưởng dài như cây ăn quả và cây dâu. Trong khi đó, đất nông nghiệp được sử dụng để trồng cây hàng năm có thời gian sinh trưởng và thu hoạch trong một năm, bao gồm các loại cây như hoa màu, mía và hoa. Sự khác nhau giữa đất trồng cây lâu năm và đất trồng cây hàng năm không phải dựa trên thời gian sử dụng của đất mà là trên thời gian sinh trưởng và thu hoạch của cây. Các cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất để xác định phần đất được sử dụng để trồng cây lâu năm và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Đất rừng sản xuất.
    • Theo quy định về đất đai, đất rừng sản xuất là một phần quan trọng của đất nông nghiệp, là rừng tự nhiên được Nhà nước giao cho các tổ chức nhằm để quản lý, bảo vệ và phát triểnrừng. Nhà nước thường thực hiện các dự án và kế hoạch để giao đất rừng sản xuất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trực tiếp thực hiện sản xuất lâm nghiệp trên các phần đất theo hạn mức được Nhà nước giao. Các phần đất rừng sản xuất ở những vùng xa khu dân cư, Nhà nước sẽ giao cho các tổ chức quản lý, bảo vệ rừng để có cơ hội kết hợp kinh doanh phát triển cảnh quan, khu du lịch sinh thái. Ngoài ra, các phần đất rừng sản xuất này còn có thể được cho các tổ chức kinh tế, hộ gia đình và cá nhân thuê để thực hiện các dự án trồng rừng hoặc xây dựng khu du lịch sinh thái.
  • Đất rừng phòng hộ.
    • Rừng phòng hộ là đất nông nghiệp được sử dụng để bảo vệ nguồn nước, đất và giúp chống xói mòn, hạn chế thiên tai, làm cân bằng môi trường sinh thái và điều hòa khí hậu. Ngoài ra, đất rừng phòng hộ có nhiều mục đích khác nhau, bao gồm rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ dùng để chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển và bảo vệ môi trường sinh thái.
    • Theo quy định trong Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước có trách nhiệm giao đất rừng phòng hộ cho tổ chức quản lý rừng phòng hộ, nhằm mục đích quản lý, bảo vệ, tái sinh và trồng rừng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng và đồng thời kết hợp sử dụng đất cho các mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
  • Đất rừng đặc dụng.
    • Đất nông nghiệp được sử dụng để tạo ra rừng phòng hộ, với mục đích chính là bảo vệ thiên nhiên và duy trì cân bằng hệ sinh thái rừng của quốc gia. Ngoài ra, đất này còn được sử dụng cho mục đích khoa học, giải trí, du lịch, và được xem như một di tích lịch sử cần được bảo vệ. Tuy nhiên, khi Nhà nước giao đất này cho các tổ chức quản lý rừng đặc dụng, thì đất rừng đặc dụng này sẽ được quản lý và bảo vệ theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, và cũng có thể sử dụng vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
  • Đất nuôi trồng thủy sản.
    • Các mảnh đất được sử dụng để nuôi trồng thủy sản thường là các khu vực nội địa, bao gồm các ao, hồ, sông, ngòi, v.v. Các trang trại nuôi trồng thủy sản cũng được xem là một phần của đất có mặt nước, được sử dụng để phát triển và nuôi trồng trong lĩnh vực thủy sản.
  • Đất làm muối.
    • Khu vực đất sản xuất muối được xác định bởi quy hoạch sản xuất muối có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm đất sản xuất muối quy mô công nghiệp và đất sản xuất muối thủ công. Đất này được phân bổ cho các hộ gia đình hoặc cá nhân tại địa phương, hoặc là phần đất của họ được chuyển đổi sang mục đích sản xuất muối. Ngoài ra, các tổ chức kinh tế người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng có thể thuê các phần đất này để triển khai dự án sản xuất muối. Đất sản xuất muối có ưu thế nằm dọc bờ biển dài của nước ta, do đó Nhà nước ưu tiên và khuyến khích phát triển sản xuất muối để phục vụ đời sống và công nghiệp.
  • Đất nông nghiệp khác
    • Gồm có đất để xây nhà kính và các loại nhà khác nhằm phục vụ cho mục đích trồng trọt. Trong đó, gồm có các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; đất được sử dụng để xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất được sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

Xây nhà trên đất nông nghiệp có hợp pháp không?

Xây nhà trên đât nông nghiệp có hợp pháp không?
Xây nhà trên đât nông nghiệp có hợp pháp không? Ảnh minh họa

Căn cứ theo quy định của Luật đất đai 2013, chủ đất nông nghiệp không được xây dựng nhà ở trên phần đất nông nghiệp, kể cả việc xây nhà để trú ẩn tạm bợ cùng không được. Vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 200 nghìn đồng đến 30 triệu đồng và phải khôi phục lại hiện trạng đất như trước, bao gồm tháo dỡ các công trình đã xây. Việc tháo dỡ cũng sẽ gây một khoản chi phí tốn kém cho chủ sở hữu.

Do vậy, nếu muốn xây nhà trên đất nông nghiệp, chủ sở hữu phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang đất thổ cư. Sau khi hoàn thành thủ tục chuyển đổi, chủ sở hữu chỉ cần xin cấp giấy phép xây dựng từ cơ quan chức năng là đã có thể tiến hành xây dựng, thi công.

Thủ tục chuyển đổi mục đích sử dung đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư như thế nào?

Điều kiện để chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Để chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư, cần phải có sự cho phép từ cơ quan nhà nước. Việc này tuân thủ theo các điều kiện sau:

  • Kiểm tra kế hoạch sử dụng đất hằng năm của UBND quận (huyện) tại địa phương mà đất nông nghiệp đang sở hữu đã được cơ quan Nhà nước thẩm quyền phê duyệt. Để có thêm thông tin, bạn có thể liên hệ trực tiếp với UBND quận (huyện) để biết kế hoạch sử dụng đất cụ thể và xác định xem đất nông nghiệp của mình có nằm trong kế hoạch quy hoạch hay không.
  • Trình bày nhu cầu sử dụng đất trong đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Thủ tục, hồ sơ để chuyển đổi mục đích sửu dụng đất như thế nào?

Để chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư, người sử dụng đất cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm:

Biểu mẫu liên quan đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất và đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất. Để thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất, bạn cần điền đơn theo Mẫu số 01 được quy định bởi Thông tư 30/2014/TT-BTNMT. Nếu bạn muốn đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất, bạn cần điền đơn theo Mẫu số 09/ĐK cũng được quy định bởi Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.

Ngoài ra, để hoàn tất quá trình này, bạn cần cung cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sổ hồng) hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người sử dụng đất sẽ nộp tại cơ quan Tài nguyên & Môi trường. Nếu hồ sơ hợp lệ, cơ quan này sẽ tiến hành các công việc sau:

  • Thẩm tra hồ sơ và xác minh thực địa để thẩm định nhu cầu về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
  • Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện các nghĩa vụ tài chính đúng theo pháp luật quy định.
  • Quyết định về việc cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất sẽ được gửi lên UBND của quận (huyện) có thẩm quyền để xem xét và phê duyệt.
  • Cập nhật, sửa đổi cơ sở dữ liệu về đất đai và hồ sơ địa chính.

Trong vòng 15 ngày, cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ thông báo quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại nơi người sử dụng đất đã nộp hồ sơ.

Những lưu ý khi sử dụng đất nông nghiệp

1. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất

Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất được quy định trong Điều 170 của Luật Đất đai 2013. Theo quy định việc sử dụng đất gồm có sử dụng theo đúng mục đích, đúng ranh giới đất và độ sâu lòng đất, đúng chiều cao, bảo vệ công trình dưới lòng đất, hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật, đăng ký, kê khai đất đai và thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, bảo vệ đất theo quy định pháp luật, tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.

Những lưu ý khi sử dụng đất nông nghiệp
Những lưu ý khi sử dụng đất nông nghiệp. Ảnh minh họa.

2. Cho phép chuyển đổi đất nông nghiệp của cá nhân, hộ gia đình trong khu vực có sẵn đất

Điều 190 của Luật Đất đai 2013 cho phép hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình cho hộ gia đình, cá nhân khác đang sử dụng đất nông nghiệp trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất.

3. Quy định hạn chế chuyển nhượng, nhận tặng quyền sử dụng đất trồng lúa

Theo khoản 3 điều 191 Luật đất đai 2013, những hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì mới được phép nhận chuyển nhượng và nhận quyền sử dụng đất khi được tặng.

4. Điều khoản hạn chế việc nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trong các khu vực như rừng phòng hộ, phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái của rừng đặc dụng

Khoản 4 của Điều 191 và Điều 192 của Luật Đất đai 2013 quy định quyền sử dụng đất nông nghiệp trong phạm vi khu vực rừng phòng hộ, khu vực bảo vệ nghiêm ngặt và khu vực phục hồi sinh thái tại các khu rừng đặc dụng hoặc trong khu vực rừng phòng hộ chỉ được chuyển nhượng hoặc tặng cho các hộ gia đình và cá nhân có địa chỉ thường trú tại những khu vực này.

5. Quy định riêng trong việc bảo vệ và phát triển đất trồng lúa

Để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa, Luật Đất đai đặt ra một số điều kiện đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và đưa đất trồng lúa vào các dự án đầu tư, như phải có phương án, đóng nộp phí bảo vệ và phát triển đất trồng lúa, cần có các phương án để canh tác, sử dụng đất trồng lúa phù hợp, cần sự chấp thuận của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan khác.

Kết luận

Ta có thể hiểu đơn giản, đất nông nghiệp là đất sử dụng cho việc sản xuất nông nghiệp như trồng cây và chăn nuôi. Đất thổ cư được phân thành 8 loại đất tùy vào mục đích sử dụng đất. Muốn xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp thì bắt buộc phải xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư và phải có được sự đồng ý từ cơ quan nhà nước.

CÔNG TY BANDATDAKNONG.COM (BDN)