Giới thiệu về đất SKK và vai trò của nó trong phát triển đô thị hiện nay.

Đất SKK là gì?

Đất SKK, còn được biết đến như đất khu công nghiệp, được đánh dấu trên bản đồ quy hoạch đất khu công nghiệp. Đây là một phân loại của đất sản xuất phi nông nghiệp và rất quan trọng về vị trí trong quy hoạch. Thông qua đất khu công nghiệp SKK, chúng ta có thể nhận biết được vùng đất được quy hoạch cho khu công nghiệp hoặc khu công nghiệp đang hoạt động hiện nay.

Đất SKK là đất khu công nghiệp
Đất SKK là đất khu công nghiệp

Đất khu công nghiệp SKK thường được sử dụng như là địa điểm tập trung cho nhiều xưởng sản xuất lớn và công ty, giúp tạo ra công ăn việc làm cho những người lao động. Đây là khu vực chỉ dành cho các doanh nghiệp hợp pháp, đã được cấp phép để xây dựng và hoạt động.

Sở hữu một mảnh đất khu công nghiệp SKK có thể giải quyết nhiều vấn đề trong cuộc sống của người dân. Thường thì những khu vực có đất khu công nghiệp SKK sẽ phát triển thành các khu dân cư và đem lại nhiều sản phẩm và dịch vụ mới. Ngày nay, hầu hết người dân phụ thuộc vào các khu công nghiệp để có việc làm và nuôi sống gia đình. Do đó, những khu đất công nghiệp thường tập trung rất đông dân cư sống xung quanh.

Quy định về sử dụng đất SKK

Hãy tuân thủ quy hoạch khi sử dụng đất để xây dựng khu công nghiệp SKK. Để đảm bảo tính phù hợp, cần tuân thủ kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Quy định về sử dụng đất SKK
Quy định về sử dụng đất SKK

Khi quy hoạch và thành lập khu công nghiệp, cần đồng thời xem xét kế hoạch và xây dựng khu nhà ở, cũng như các công trình công cộng bên ở ngoài khu công nghiệp, nhằm phục vụ cho đời sống của các công nhân trong khu công nghiệp.

Người sử dụng đất trong khu công nghiệp phải sử dụng đất cho mục đích đã được xác định và có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà cửa và các tài sản khác. Đồng thời, họ cần tuân thủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Đất Đai năm 2013.

Các lưu ý khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Người dùng đất trong khu công nghiệp có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Sở hữu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Đất không bị tranh chấp.
  • Không bị kê biên quyền sử dụng đất để đảm bảo việc thi hành án.

Ngoài ra, để chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người sử dụng đất trong khu công nghiệp cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định từ Điều 189 đến Điều 194 của Luật đất đai năm 2013.

Quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được thực hiện tại cơ quan đăng ký đất đai và sẽ có hiệu lực bắt đầu từ thời điểm được ghi nhận trên sổ địa chính.

Quy định khi chuyển nhượng đất khu công nghiệp SKK

Để đảm bảo quyền sử dụng đất tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu công nghiệp công nghiệp, việc chuyển nhượng ủy quyền đất đai là một vấn đề được quan tâm đặc biệt. Trong thời gian gần đây, Luật đất đai năm 2013 đã quy định rất rõ về việc chuyển nhượng ủy quyền đất đai.

Quy định khi chuyển nhượng đất khu công nghiệp SKK
Quy định khi chuyển nhượng đất khu công nghiệp SKK

Cụ thể, theo khoản 02 Điều 149 của Luật đất đai năm 2013, nhà nước sẽ cho thuê đất so với các tổ chức triển khai kinh tế tài chính, người nước ta định cư ở quốc tế, cũng như các doanh nghiệp có vốn góp đầu tư từ quốc tế. Điều này giúp cho các doanh nghiệp này có thể hoàn toàn góp vốn đầu tư xây dựng kinh doanh thương mại kiến trúc trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu công nghiệp.

Đồng thời, những người được nhà nước cho thuê đất sẽ có quyền cho thuê lại đất đó với hình thức như trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho khoảng thời hạn thuê đất. Tùy vào diện tích quy hoạch (S) của đất thuê, người được cho thuê đất cũng có thể lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất phù hợp. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng ủy quyền đất đai này vẫn cần tuân thủ đúng các quy định của pháp luật để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và tránh những mâu thuẫn, tranh cãi không đáng có.

Các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và kinh doanh tại khu công nghiệp có thể thuê lại đất từ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và trả tiền thuê chỉ cho một lần. Tuy nhiên, theo Khoản 3 Điều 149 của Luật đất đai 2013, các doanh nghiệp thuê lại đất này sẽ có các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp luật nhất định.

Đối với trường hợp thuê lại đất và trả tiền thuê đất một lần cho cả thời hạn thuê, các doanh nghiệp này sẽ phải tuân thủ quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp luật được quy định tại Điều 174 của Luật đất đai 2013.

Còn đối với trường hợp thuê lại đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm, các doanh nghiệp này sẽ phải tuân thủ quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp luật được quy định tại Điều 175 của Luật đất đai 2013. Ngoài ra, tại Điều A Khoản 02 của Điều 174 Luật đất đai 2013, đã có rõ về quyền của các tổ chức triển khai kinh tế tài chính được nhà nước chuyển nhượng đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời hạn thuê, bao gồm quyền chuyển nhượng lại quyền sử dụng đất và các tài sản được sở hữu kèm theo đất.

Thủ tục chuyển nhượng đất gồm những gì?

Theo điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP, điều chỉnh và bổ sung một số quy định chi tiết trong việc thực hiện Luật đất đai, đặc biệt là quy định về các thủ tục liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Cụ thể, những thủ tục này bao gồm việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng, và góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Ngoài ra, nghị định cũng quy định về việc chuyển quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng.

– Người sử dụng đất cần nộp một bộ hồ sơ để thực hiện quyền của mình và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

  • Nếu người sử dụng đất chỉ thực hiện quyền đối với một phần thửa đất, họ cần yêu cầu Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc và tách thửa đối với diện tích phần đất đó trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của mình.

– Các văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc sau đây nếu đủ điều kiện:

Đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định thi phải gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính ;

Xác nhận nội dung biến động trên Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp theo quy định;

Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp để cho người sử dụng đất nếu cần cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Sau khi kiểm tra hồ sơ và đảm bảo đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành chỉnh lý và cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai. Người sử dụng đất sẽ được trao Giấy chứng nhận hoặc Văn phòng đăng ký đất đai sẽ gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nếu hồ sơ được nộp tại địa phương đó.

– Khi người sử dụng đất tặng quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng, họ phải lập văn bản tặng quyền sử dụng đất theo quy định.

  • Sau khi xây dựng công trình công cộng trên đất được tặng, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ dựa trên văn bản tặng quyền sử dụng đất được xác nhận bởi Ủy ban nhân dân cấp xã và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. Sau đó, Văn phòng đăng ký đất đai thông báo cho người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận để xác nhận thay đổi. Nếu người sử dụng đất tặng toàn bộ diện tích đất đã được cấp Giấy chứng nhận, thì Giấy chứng nhận đó sẽ bị thu hồi để quản lý.

– Khi người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã qua đời trước khi nhận được Giấy chứng nhận, người kế vị sẽ được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế và phải nộp giấy tờ bổ sung về thừa kế theo quy định.

  • Việc xác nhận thừa kế Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có thể được thực hiện thông qua việc lập hồ sơ hoặc trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, dành cho người được thừa kế, bởi Văn phòng đăng ký đất đai. Người được thừa kế sẽ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật, trong trường hợp người đã qua đời phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.

– Khi người sử dụng đất thuê tài sản gắn liền với đất của Nhà nước muốn bán hoặc góp vốn, họ cần tuân thủ các quy định sau:

  • Thực hiện mua bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự;
  • Khi đã nhận được hồ sơ bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ lập hồ sơ cho bên mua hoặc bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất để tiếp tục thuê đất;
  • Cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ thẩm tra hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của người bán hoặc người góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê, để cho bên mua hoặc bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất. Sau đó, ký hợp đồng thuê đất với bên mua hoặc bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất, và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người bán hoặc người góp vốn bằng tài sản;
  • Văn phòng đăng ký đất đai sẽ gửi hợp đồng thuê đất cho người mua hoặc người nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê. Sau đó, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.

Để mua bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê, người sử dụng đất cần phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất theo quy định tại Khoản này.

Các câu hỏi về đất SKK

Đất SKK có được chuyển đổi thành đất thổ cư không?

Ở Việt Nam, việc chuyển đổi đất SKK (sử dụng cho mục đích khác) thành đất thổ cư được quy định tại Luật đất đai năm 2013. Theo đó, việc chuyển đổi đất SKKN thành đất thổ cư phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải đáp ứng các điều kiện quy định về quy hoạch, môi trường, đất nông nghiệp, đất rừng và phải có sự đồng ý của người sử dụng đất gốc, bên mua, bên bán hoặc bên nhận chuyển đổi đất.

Việc chuyển đổi đất SKK thành đất thổ cư cũng phải đóng các khoản thuế và phí phát sinh liên quan theo quy định của pháp luật.

Nhà nước có thu hồi đất SKK không?

Nhà nước có thể thu hồi đất SKK trong một số trường hợp nhất định theo quy định của pháp luật. Cụ thể, theo điều 114 của Luật đất đai năm 2013, Nhà nước có quyền thu hồi đất đối với các trường hợp:

  • Đất đang sử dụng mà không đúng mục đích đã được cấp;
  • Đất đã được cấp nhưng chưa sử dụng trong thời hạn quy định;
  • Đất không có người sử dụng trong vòng 5 năm liên tục mà không có lý do chính đáng;
  • Đất đã được cấp nhưng không sử dụng đất đúng mục đích và không có phương án khắc phục;
  • Đất đang sử dụng nhưng xảy ra các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến quản lý sử dụng đất.

Vì vậy, nếu đất SKK của bạn thuộc vào các trường hợp trên, thì Nhà nước có thể thu hồi đất và bạn sẽ phải chấp hành theo quy định của pháp luật.

Các lưu ý khi sử dụng đất SKK

Các doanh nghiệp thường sử dụng đất khu công nghiệp SKK, nhưng để tránh các sai lầm không đáng có, cần tuân thủ một số lưu ý sau:

  • Phải có đầy đủ các giấy tờ hành chính và công vụ liên quan đến mảnh đất, bao gồm các giấy tờ liên quan đến đất khu công nghiệp SKK, sổ đỏ, mục đích sử dụng và các chữ ký cần thiết.
  • Tuân thủ các nguyên tắc sử dụng đất SKK và tránh vi phạm xây dựng hoặc vượt quá diện tích quy định.
  • Đóng đầy đủ thuế và giải quyết các vấn đề tài chính từ đầu để đảm bảo việc sử dụng đất SKK diễn ra suôn sẻ và không bị phát sinh khó khăn.

Kết luận

Đất SKK là đất thuộc khu công nghiệp SKK và được sử dụng để xây dựng các cơ sở sản xuất, công ty và nhà máy trong mục đích hỗ trợ việc tạo ra việc làm cho người dân. Khu công nghiệp SKK là một khu đất được quy hoạch và phân bổ cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và công nghiệp, và các doanh nghiệp này phải được cấp phép hợp pháp trước khi hoạt động.

Tìm hiểu thêm: https://vanban.chinhphu.vn/default.aspx?pageid=27160&docid=171639

CÔNG TY BANDATDAKNONG.COM (BDN)